Vè đồng dao
Vè là một trong những thể loại văn học dân gian Việt Nam. Theo Đại Nam quốc âm tự vị, vè là chuyện khen chê có ca vần và việc sáng tác vè là việc đặt chuyện khen chê có ca vần. Định nghĩa này còn đơn giản, nhưng đã nêu được những đặc trưng cơ bản của vè.Vấn đề vè có từ bao giờ chưa thể khẳng định dứt khoát. Đại thể, vè đã nảy sinh chủ yếu trong thời kỳ phong kiến, phát triển nhất trong các thế kỷ 18-20 sự xuất hiện của vè là một bước tiến mới của văn tự sự dân gian.
Hình thức
Vè được sáng tác bằng văn vần, sử dụng nhiều hình thức khác nhau: câu bốn chữ, năm chữ, lục bát, hát giặm, nói lối. Có vè đồng dao, là những bài hát của trẻ em. Có vè thế sự, về người thật việc thật, phản ánh, bình luận những câu chuyện thời sự địa phương, những truyện đồi phong bại tục, những chuyện áp bức bóc lột của cường hào địa chủ và đời sống khổ cực của dân nghèo trong làng xóm. Những người đặt vè, bẻ vè, nói vè phần nhiều thuộc tầng lớp dưới trong xã hội.
Nội dung
Đa số bài vè phản ánh hiện thực ở từng địa phương nhất định, bộc lộ rõ thái độ của người dân trước những sự việc, sự kiện đó. Ngoài ra có những bài vè có thể phổ biến rộng rãi ở nhiều địa phương, đôi khi toàn quốc. ‘‘Vè Cầu Ngói Chợ Liễu’’, ‘‘Vè anh Nghị lấy o Hương’’, ‘‘Vè Năm Chơi’’, ‘‘Vè Quản Hớn’’...
Vè mang tính thời sự, các sự kiện trong quá khứ ít được vè quan tâm. Vè xuất hiện tức thời, nắm bắt nhạy bén sự việc, sự kiện, ghi nhanh, rồi truyền đi để gây dư luận. ‘‘Vè thách cưới’’, ‘‘Vè bão năm Tỵ’’, ‘‘Vè sai đạo’’, ‘‘Vè thầy Thông Chánh’’...
Theo tiêu chí thể thơ, có thể chia vè thành các loại: vè lục bát, vè nói lối...Theo tiêu chí đề tài, nội dung phản ánh, có thể phân vè thành các tiểu loại:Về loài vật, cây trái, sự vật ;Vè thế sự (vè sinh hoạt xã hội);Vè lịch sử;
Vè có thể là thơ thể vãn với 3, 4, 5 tiếng một câu nhanh gọn, sắc bén thích hợp yêu cầu tự sự. Thể lục bát dàn trải thích hợp yêu cầu trữ tình. Có bài vè kết hợp cả hai thể thơ: ‘‘Vè Tây cướp nước’’, ‘‘Vè giữ trâu’’... có khi kết hợp yếu tố trữ tình theo yêu cầu biểu hiện nội dung bài vè: ‘‘Vè trước họa giặc Pháp’’...
Những bài vè đồng dao tiêu biểu
Thằng Bờm có cái quạt moPhú ông xin đổi ba bò, chín trâu
Bờm rằng Bờm chẳng lấy trâu
Phú ông xin đổi ao sâu cá mè
Bờm rằng Bờm chẳng lấy mè
Phú ông xin đổi một bè gỗ lim
Bờm rằng Bờm chẳng lấy lim
Phú ông xin đổi con chim đồi mồi
TẬP TẦM VÔNG ( 1)
Tập tầm vông , tay không tay có ?
Tập tầm vó , tay có tay không ?
Tay nào không ? tay nào có ?
Tay nào có ? tay nào không ? ....
TẬP TẦM VÔNG. (2)
Tập tầm vông ! tập tầm vông !
Trăng mênh mông ,trăng qua nhà bé !
Con chim sẻ , ngồi hát thong dong .
Tập tầm vông !
Em không khóc
Tập mở ra
Ngồi chăm học
Tập tầm vông !
Đêm trăng sáng
Trăng rằm đó ...
Ai đem treo
Trên bầu Trời ?
Ông Trăng ơi !
Mau xuống đây chơi ! ...
TẬP TẦM VÔNG (3)
Tập tầm vông
chị lấy chồng
em ở giá
chị ăn cá
em mút xương
chị nằm giường
em nằm đất
chị hút mật
em liếm ve
chị ăn chè
em liếm bát
chị coi hát
em vỗ tay
chị ăn mày
em xách bị
chị se chỉ
em xỏ tiền
chị đi thuyền
em đi bộ
chị kéo gỗ
em lợp nhà
chị trồng cà
em trồng bí
chị tuổi Tý
em tuổi Thân
chị tuổi Dần
em tuổi Mẹo
chị kéo kẹo
em đòi ăn
chị lăng xăng
em ních hết
chị đánh chết
em la làng
chị đào hang
em chạy trốn.
Cái gì nó kêu
Đố anh:
Con ve ve có cái gì mà nó kêu?
Con ve ve nó có cái vè nên nó mới kêu
Sao con cua đinh nó có cái vè mà nó không kêu?
Cua đinh ở dưới nước mà kêu cái gì
Sao con ếch dưới nước mà nó kêu?
Con ếch nhờ có cái họng da nên nó mới kêu
Sao đôi giày da lại hỏng kêu?
Cho và trả
Chơi con quốc
Con quốc cho giò
Chơi con bò
Con bò cho nhau
Chơi buồng cau
Buồng cau cho trái
Chơi con gái
Con gái cho hun
...
Con cò nó đậu nhành tre
Thằng Tây nó bắn mới què một chân
Sáng nay đi chợ đông - xuân
Chú lính thấy hỏi sao chân cò què?
Cò rằng cò đậu nhành tre
Thằng Tây nó bắn mới què một chân...
Khuyên trẻ học hành
Ăn thời vóc
Học thời hay
Chớ ngủ ngày
Quen con mắt
Chớ chơi ác
Rách áo quần
Phải chuyên cần
Lo học tập
[ Last edited by netdepviet at 2008-12-5 10:34 AM ] Chúc bạn vui vẻ. Cám ơn.
Trang:
[1]